Các Bài viết T
Tìm đọc các bài đã viết:
Bài 1- PHÙ TRANH TÂY TẠNG DÙNG CHO PHONG THỦY NHÀ
Bài 3: CẢNH BÁO BỆNH TỰ KỶ CỦA TRẺ EMxem tiếp...
Bài 4: SỬ DỤNG BÀN THỜ THẾ NÀO?xem tiếp...
Bài 5: SAI LẦM TO LỚN CỦA LOÀI NGƯỜI HIỆN NAY LÀ GÌ ?xem tiếp...
Bài 6: PHÙ CẦU TÀIxem tiếp...
Bài 8- PHONG THỦY GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ GÌ CHO NHÀ ? xem tiếp...
Bài 9- TU TÂM VÀ CHỮA BỆNHxem tiếp...
Bài 10- TẾT Kỷ Hợi 2019 xem ngày đầu năm
Bài 11- XÂY MỘ THẾ NÀO CHO ĐÚNG ?xem tiếp...
Bài 12- VỀ ĐẤT PHẬTxem tiếp...
Bài 13- ĐẶT TÊN CHO CONxem tiếp...
Bài 14- BỐC BÁT HƯƠNGxem tiếp...
Bài 15- BẠN ĐÃ BIẾT BẠN LÀ AI CHƯA?xem tiếp...
Bài 16- CON NGƯỜI TA KHI CHẾT VỀ ĐÂU?xem tiếp...
Bài 17- HỌC KHÍ CÔNGxem tiếp...
Bài 18- LUẬT NHÂN QUẢxem tiếp...
Bài 19- LỄ CÚNG ÔNG CÔNG 23 tháng Chạp xem tiếp...
Bài 23- CÂY CÓ TÌNH CẢM KHÔNG?
Bài 28- BỆNH VIRUT EBOLA CHÚ Ý GÌ?
Bài 30- ĐỊA LINH CỔNG TRỜI CAO BẰNG
Bài 32- KIM MỘC THỦY HỎA THỔ LÀ GÌ?
Bài 33- CẢNH BÁO BỆNH U BƯỚU QUÁ NHIỀU
Bài 35- NGƯỜI TRỜI VÀ NGƯỜI TRẦN
Bài 45- CHỮA BỆNH BẰNG PHÁT NĂNG LƯỢNG LÀ THẾ NÀO?
Bài 47- CÔNG CỤ PHẦN LINH PHẠT NGƯỜI TRẦN CÓ TỘI
Bài 48- HIỂU ĐÚNG LỜI PHẬT DẠY
Bài 50- SAI LẦM TO LỚN CỦA LOÀI NGƯỜI HIỆN NAY LÀ GÌ?
Bài 51- HIỂU VỀ TAM QUY NGŨ GIỚI
Bài 54- Nền văm minh nhân loại
Bài 52- NÓI CHUYỆN VỚI NGƯỜI ÂM THẾ NÀO?
Bài 55- TU LUYỆN ĐỂ LÊN TẦNG CAO
Bài 57- CHƯA BỆNH UNG THƯ VÀ BỆNH TỰ KỶ THÌ LÀM THẾ NÀO?
Bài 58- Chỉ số rung động tâm hồn con người
Bài 60- PHONG THỦY THẾ ĐẤT VIỆT NAM
Bài 61- ỨNG XỬ VỚI CÁI CHẾT THẾ NÀO?
Bài 62- NHỮNG ĐIỀU SAU ĐÂY BẠN CẦN HIỂU ĐÚNG
Bài 65- NGƯỜI VIỆT NAM THỜ AI?
Bài 67-MỘT SỐ THÔNG TIN VŨ TRỤ
Bài 68- DỰ BÁO TIẾN BỘ LOÀI NGƯỜI
Bài 69- XÂY CHÙA CẦN CHÚ Ý GÌ?
Bài 71- ÂM DƯƠNG- cặp đôi song hành trong vũ trụ
Bài 77- BẠN CÓ MUỐN GẶP ĐỨC PHẬT KHÔNG?
Bài 80- Vì sao Tu luyện là bổn phận của mỗi người?
Bài 83- Đặc điểm kỳ vĩ của con người Trần
Bài 93- Phật Tiểu thừa và Đại Thừa là thế nào?
Bài 95- Ai nhìn thấy người âm?
Bài 100- Người hành tinh Zoh thăm Nhà thờ Trời Phật
Bài 101- Người hành tinh Thiaooba thăm Nhà thờ Trời Phật
Bài 102- Điều các nhà sư cần làm
Bài 110a- Mật tông Phật giáo là gì?
Bài 110b- Tịnh độ tông và Thiền tông
Bài 110l- Cái gì mang đi khi ta chết
Bài 110n- Bát hương cháy lành dữ?
Bài 110p- Mệnh và chuyển đổi Mệnh của người Trần
Bài 110q- Chim Yến đáng thương
Thống kê truy cập
Bài 85- Mệnh của người Trần
MỆNH CỦA NGƯỜI TRẦN
Từ khi sinh ra người Trần, cách đây khoảng 460 triệu năm, Trời đã đặt ra cho mỗi người Trần 2 Mệnh, một Mệnh Quái và một Mệnh Niên.
1- Mệnh Quái:
Mệnh Quái do Trời đặt ra từ khi mới sinh ra loài người Trần. Có 8 Mệnh Quái ghi trong Bảng 1.
Bảng 1- Mệnh Quái của người Trần
Mỗi người Trần đều có 1 trong 8 Mệnh Quái này. Mệnh Quái chính là cho một người Trời, tức là mệnh cho cái Linh hồn trong ta, nên gọi Mệnh Quái là Mệnh Trời. Mệnh Quái có 8, trong khi Trời có Quy tắc số 9, vậy phải còn một mệnh nữa, đó là Mệnh Thể, là một phần của Trời trong ta. Mệnh Thể chia ra 9 bậc theo 9 cấp Thể. Linh hồn của người Trần ở hàm cấp nào thì tương ứng với 1 trong 9 cấp Thể đó (xem Bài...). Vậy phải tính con người có 9 Mệnh Quái là Txe, Kan, Daoi, Ly, Txan, Ton, Kxam, Kyan, Kxon.
Chú thích: Mệnh Quái do Trời đặt ra từ khi có loài người Trần, nhưng mãi đến cách đây 91 ngàn năm Trời mới hình thành ký tự quẻ Dịch gồm các vạch đứt và vạch liền như trong cột 3 của Bảng 1. Và mãi đến cách đây 4600 năm Trời mới hướng dẫn người Trần ở cả 5 hành tinh cách viết ký tự 8 quẻ Dịch này, và gọi là 8 Quẻ, hay 8 Quái.
2- Mệnh Niên
Mệnh Niên cũng do Trời đặt ra từ khi mới sinh loài người Trần. Mệnh Niên có tên ghép một Thiên Can, gọi tắt là Can và một Địa Chi, gọi tắt là Chi.
Có 10 Can là: Giáp Ất Bính Đinh Mậu Kỷ Canh Tân Nhâm Quý, dùng để chỉ cái người Trời trong ta. Can là Trời (Thiên) nên còn gọi là Thiên Can, gọi tắt là Can.
Và 12 Chi là: Tý Sửu Dần Mão Thìn Tị Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi, để chỉ cái Thân xác ta, sống ở cõi Trần là là Đất (Địa) nên còn gọi là Địa Chi, gọi tắt là Chi.
Vì Can Chi do Trời đặt nên cũng có tên Trời như trong Bảng 2.
Bảng 2- Tên gọi Can Chi
Hàng Can |
Hàng Chi |
||
Tên tiếng Việt |
Tên Trời đặt |
Tên tiếng Việt |
Tên Trời đặt |
Giáp |
Zap |
Tý |
Ty |
Ất |
At |
Sửu |
Sou |
Bính |
Binz |
Dần |
Zan |
Đinh |
Dinz |
Mão |
Moa |
Mậu |
Moy |
Thìn |
Txin |
Kỷ |
Ky |
Tị |
Ti |
Canh |
Kanz |
Ngọ |
Ngo |
Tân |
Tan |
Mùi |
Mui |
Nhâm |
Nxam |
Thân |
Txan |
Quý |
Quy |
Dậu |
Zau |
|
|
Tuất |
Tuot |
|
|
Hợi |
Xoi |
Mệnh Niên dùng cho Thân xác mỗi người Trần trên hành tinh nên gọi là Mệnh người. Vì Can có 10, Chi 12 nên để chẵn cho cả hai (bội số chung) thì phải quay đủ 60 vòng, gọi là 60 Hoa Giáp, và được xếp thành 10 nhóm theo hàng Can, đứng đầu từ Can Giáp, nên gọi là 6 Tuần Giáp, đó là: Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn và Giáp Dần. và được xếp mỗi Tuần Giáp là 10 Mệnh niên như trong Bảng 3.
Mệnh Quái tính theo năm Dương lịch, là tính tuổi Dương của người Trần, bắt đầu từ ngày ra đời. Mệnh niên tính theo năm Âm lịch, là tính tuổi người Trời trong ta, bắt đầu từ ngày về nhập vào bào thai trong bụng mẹ (trước ngày sinh khoảng 9 tháng 10 ngày). Vì vậy tính tuổi Âm phải cộng thêm 1 năm.
Bảng 3- Bảng nạp âm 60 hoa Giáp
Số TT |
Năm Can Chi |
Mệnh niên |
Số TT |
Năm Can Chi |
Mệnh niên |
1 |
Giáp Tý |
Vàng trong Biển (Kim) |
31 |
Giáp Ngọ |
Vàng trong cát (Kim) |
2 |
Ất Sửu |
32 |
Ất Mùi |
||
3 |
Bính Dần |
Lửa trong lò (Hỏa) |
33 |
Bính Thân |
Lửa chân núi (Hỏa) |
4 |
Đinh Mão |
34 |
Đinh Dậu |
||
5 |
Mậu Thìn |
Gỗ rừng cây (Mộc) |
35 |
Mậu Tuất |
Cây đồng bằng(Mộc) |
6 |
Kỷ Tị |
36 |
Kỷ Hợi |
||
7 |
Canh Ngọ |
Đất ven đường (Thổ) |
37 |
Canh Tý |
Đất trên vách (Thổ) |
8 |
Tân Mùi |
38 |
Tân Sửu |
||
9 |
Nhâm Thân |
Sắt mũi kiếm (Kim) |
39 |
Nhâm Dần |
Bạch kim (Kim) |
10 |
Quý Dậu |
40 |
Quý Mão |
||
11 |
Giáp Tuất |
Lửa ngọn núi (Hỏa) |
41 |
Giáp Thìn |
Lửa ngọn đèn (Hỏa) |
12 |
Ất Hợi |
42 |
Ất Tị |
||
13 |
Bính Tý |
Nước dưới khe (Thủy) |
43 |
Bính Ngọ |
Nước thiên hà (Thủy) |
14 |
Đinh Sửu |
44 |
Đinh Mùi |
||
15 |
Mậu Dần |
Đất tường thành (Thổ) |
45 |
Mậu Thân |
Đất vườn lớn (Thổ) |
16 |
Kỷ Mão |
46 |
Kỷ Dậu |
||
17 |
Canh Thìn |
Kim giá nến (Kim)- Bạch kim |
47 |
Canh Tuất |
Kim trang sức (Kim) |
18 |
Tân Tị |
48 |
Tân Hợi |
||
19 |
Nhâm Ngọ |
Gỗ Dương liễu (Mộc) |
49 |
Nhâm Tý |
Gỗ cây dâu (Mộc) |
20 |
Quý Mùi |
50 |
Quý Sửu |
||
21 |
Giáp Thân |
Nước trong suối (Thủy) |
51 |
Giáp Dần |
Nước khe lớn (Thủy) |
22 |
Ất Dậu |
52 |
Ất Mão |
||
23 |
Bính Tuất |
Đất mái nhà (Thổ) |
53 |
Bính Thìn |
Đất trong cát (Thổ) |
24 |
Đinh Hợi |
53 |
Đinh Tị |
||
25 |
Mậu Tý |
Lửa trong chớp (Hỏa) |
55 |
Mậu Ngọ |
Lửa trên trời (Hỏa) |
26 |
Kỷ Sửu |
56 |
Kỷ Mùi |
||
27 |
Canh Dần |
Gỗ Tùng Bách (Mộc) |
57 |
Canh Thân |
Gỗ Thạch lựu (Mộc) |
28 |
Tân Mão |
58 |
Tân Dậu |
||
29 |
Nhâm Thìn |
Nước giữa sông (Thủy) |
59 |
Nhâm Tuất |
Nước biển lớn (Thủy) |
30 |
Quý Tị |
60 |
Quý Hợi |
Trong 2 Mệnh trên thì Mệnh Quái giữ trọng số 1, Mệnh Niên giữ trọng số 2. Hai mệnh này cần có Hành (Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ) tương sinh cho nhau mới tốt. Nếu tương khắc thì xấu. Sinh hay khắc là do duyên Nghiệp của ta quyết định. Một người mà 2 mệnh có Hành sinh phù cho nhau hoặc đồng Hành thì cuộc đời dễ thành đạt. Nếu tương khắc thì cuộc đời hay gặp trắc trở. Nếu Mệnh Quái khắc Mệnh Niên thì đó là khắc mạnh, nên cuộc sống hay gặp nhiều khó khăn khó vượt qua. Còn khi Mệnh Niên khắc Mệnh Quái thì là khắc không mạnh, cuộc đời hay gặp trắc trở. Khi gặp khắc mệnh thì có thể hóa giải bằng Phù KIM MỘC THỦY HỎA THỔ để biến khắc thành sinh. Quan hệ sinh khắc ngũ Hành thể hiện ở Hình 1.
Hình 1
Thí dụ: Một người có Mệnh Quái Càn (Kim) và Mệnh Niên Kỷ Tị (Mộc- gỗ rừng cây). Có Kim khắc Mộc. Người này có thể mang theo một Phù Thủy trong người hoặc đặt trên mặt bàn làm việc, khi đó sẽ được Càn Kim Mệnh Quái sinh Phù Thủy sinh Mộc Mệnh Niên. Vậy Mệnh Quái nay sinh chứ không khắc Mệnh Niên nữa. Hình thức hóa giải này không nói kỹ ở đây. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là giải pháp hỗ trợ, thành đạt vẫn là ở sự nỗ lực của mỗi con người.
Trên Trái đất, Mệnh Quái và Mệnh niên được dùng phổ biến ở các nước Đông Nam Á. Nhưng ở nhiều nước trên Trái đất người ta không dùng đến hai mệnh này, vậy là quên đi cái mà Trời đã định cho mình. Bạn đọc thấy phớt lờ Trời như thế liệu có được không?
Chú thích:
- Người ở các nước phương Tây không quan tâm tới Mệnh của mình là quên mệnh Trời cho.
- Người ở các nước Đông Nam Á quan tâm đến vấn đề này là thông minh. Nhưng các thầy xem mệnh mà không chú ý đến Mệnh Quái (chỉ xem Mệnh Niên) thì cũng là sai sót lớn, vì Mệnh Quái là Mệnh Trời, đứng trọng số 1.
3- Vấn đề chuyển giới
Trời sinh ra mình là nam, nay thay giới thành nữ hoặc ngược lại nữ thành nam thì không phạm tội, nhưng là làm trái mệnh Trời cho. Như vậy người này sẽ không được Trời phù hộ. Có đi cầu Trời Phật gì thì cũng không được trợ giúp. Cuộc đời từ nay thân cô thế cô giữa Trời Đất. Mệnh Trời theo năm sinh nam nữ không còn ý nghĩa với người này.
GSĐích